Cách Khấn Vái Tổ Tiên ❤️ Phong Tục Vái Lạy Khi Thắp Hương

Cách Khấn Vái Tổ Tiên ❤️ Phong Tục Vái Lạy Khi Thắp Hương ✔️ Ý nghĩa và các bước khấn vái khi thắp hương, cầu xin tổ tiên.

Tục Thờ Cúng Tổ Tiên

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (phong tục thờ cúng tổ tiên hay còn gọi được gọi khái quát là Đạo Ông Bà, Đạo Hiếu, Đạo Làm con) là tục lệ thờ cúng những người đã khuất.

Đặc biệt là tổ tiên, của nhiều dân tộc Châu Á và đặc biệt phát triển trong văn hóa Việt và văn hóa Trung Hoa. Đối với người Việt, Phong tục thờ cúng tổ tiên gần như trở thành một thứ tôn giáo. Đa phần gia đình nào cũng có bàn thờ tổ tiên trong nhà; ít nhất là có treo di ảnh một cách trang trọng. Nhiều người Việt Nam, ngoài tôn giáo của mình thường có thờ cúng cả tổ tiên.

Đối với người Việt, Phong tục thờ cúng tổ tiên gần như trở thành một thứ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên; không gia đình nào không có bàn thờ tổ tiên trong nhà. Nhưng không phải là một tôn giáo mà là do lòng thành kính của người Việt đối với cha mẹ, ông bà, cụ kỵ. Đây là một tín ngưỡng rất quan trọng và gần như không thể thiếu trong phong tục Việt Nam.

Cách khấn vái tổ tiên
Cách khấn vái tổ tiên

Ý Nghĩa Việc Thờ Cúng Tổ Tiên

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên chính là quan niệm về sự tồn tại của những linh hồn. Người Việt cho rằng, giữa những người đã khuất và còn sống đều có mối liên hệ mật thiết với nhau.

Họ luôn tin rằng, những người đã khuất vẫn luôn hiện hữu; theo dõi cháu con để mang lại sự bình an, phúc lộc. Cũng chính vì vậy, ý nghĩa, tục lệ này thờ cúng tổ tiên tại Việt Nam để bày tỏ lòng biết ơn; lòng thành kính đến đấng sinh thành, nuôi dưỡng của con người, cội nguồn của dân tộc. Đồng thời gìn giữ và phát huy đạo lý “uống nước nhớ nguồn” đến thế hệ sau.

Có thể nói, việc thờ cúng tổ tiên có ý nghĩa lớn lao trong văn hóa người Việt, giúp gìn giữ lối sống đẹp; nhân văn, coi trọng tình nghĩa, đạo lý, hướng thiện, nhớ về tổ tiên, cha ông đã khuất.

Mời bạn tham khảo thêm 🔰Cách Khấn Vái Mẹ Cửu Thiên Huyền Nữ🔰 khi thờ cúng

Cách Khấn Vái Cúng Tổ Tiên

Khấn là lời cầu khẩn lầm rầm trong miệng khi cúng, tức là lời nói nhỏ liên quan đến các chi tiết về ngày tháng năm; nơi chốn, mục đích buổi cúng lễ, cúng ai, tên những người trong gia đình, lời cầu xin, và lời hứa.

Sau khi khấn, người ta thường vái vì vái được coi là lời chào kính cẩn. Người ta thường nói khấn vái là vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du dùng từ khấn vái trong câu “Lầm rầm khấn vái nhỏ to, Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.” (câu 95-96) Điều này thể hiện tầm quan trọng của cách khấn vái khi cúng tổ tiên.

Gợi ý đến bạn đọc 🎲Bài Khấn Rằm Tháng 7 Tại Nhà🎲 theo quan niệm truyền thống

Cách Khấn Vái Ông Bà Tổ Tiên

Vái thường được áp dụng ở thế đứng, nhất là trong dịp lễ ở ngoài trời. Vái thay thế cho lạy ở trong trường hợp này.

Vái là chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang đầu; hơi cúi đầu và khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên. Đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2, 3, 4 hay 5 vái.

Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn và thể xác đối với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình. Có hai thế lạy: thế lạy của đàn ông và thế lạy của đàn bà. Có bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, và 5 lạy. Mỗi trường hợp đều có mang ý nghĩa khác nhau.

Giới thiệu 👉Cách Bày Mâm Cúng Ngoài Trời👉 và bài khấn cúng chuẩn xác nhất

Cách Khấn Vái Khi Thắp Hương Tổ Tiên

Lời khấn vái là lời nói chuyện với người quá cố, do đó lời khấn là tấm lòng của người còn sống thì muốn khấn sao cũng được. Tuy nhiên người xưa cũng đã đặt ra lễ khấn và lời khấn.

Lễ khấn gồm các thủ tục như sau: (Chỉ nhớ đại khái mong quý vị cao niên dạy dỗ thêm cho để hiệu đính cho đúng để đời sau dùng)

  1. Sau khi mâm cỗ đã đặt xong thì gia trưởng ăn mặc chỉnh tề (ngày xưa thì khăn đống áo dài) đi ra mở cửa chính. Ở xứ lạnh thì cũng phải ráng hé cửa chứ không đóng được cửa kín mít.
  2. Sau đó phải khấn xin Thành Hoàng Thổ địa để họ không làm khó dễ Linh về hưởng lễ giỗ.
  3. Và sau đây là một đoạn khấn theo lối xưa:

Duy …..quốc…..Tỉnh/Thị xa…. trang/gia tại… (số nhà). Việt lịch thứ 488…, thử nhật … (ngày âm lịch) húy nhật gia phụ/mẫu/Tằng tổ v.v. là Hiển khảo/Tỷ.. (tên) (cho đàn bà thì là hiển tỷ. Với ông nội ngọai thì thêm chữ tổ – hiển tổ khảo/tỷ), Hiếu tử/nữ/tôn v.v là (Tên) tâm thành kính cáo thành hoàng và thổ thần bản địa, tiền chủ tiếp dẫn gia phụ mẫu/cô di v.v. (Người được giỗ hôm nay) đồng cung thỉnh Cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, liệt vị tổ tiên, hiển tổ khảo, hiển tổ tỷ; cô di tỷ muội, nội ngoại đồng giai lâm, tọa ngự linh sàn chứng giám. Cẩn cáo.

Tổng hợp những 💫Bài Khấn Xin Tỉa Chân Nhang💫 vào cuối năm

Cách Khấn Vái Cúng Tổ Tiên Của Đàn Ông

Thế lạy của đàn ông trong cách khấn vái cúng tổ tiên là cách đứng thẳng theo thế nghiêm; chắp hai tay trước ngực và giơ cao lên ngang trán.

Cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp xuống. Đồng thời quỳ gối bên trái rồi gối bên phải xuống đất, và cúi rạp đầu xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục.

Sau đó cất người lên bằng cách đưa hai bàn tay chắp lại để lên đầu gối trái lúc bấy giờ đã co lên và đưa về phía trước ngang với đầu gối chân phải đang quỳ để lấy đà đứng dậy. Chân phải đang quỳ cũng theo đà đứng lên để cùng với chân trái đứng ở thế nghiêm như lúc đầu. Cứ theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.

Có thể quỳ bằng chân phải hay chân trái trước cũng được; tùy theo thuận chân nào thì quỳ chân ấy trước. Có điều cần nhớ là khi quì chân nào xuống trước thì khi chuẩn bị cho thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và tì hai bàn tay đã chắp lại lên đầu gối chân đó để lấy thế đứng lên.

Bật mí 🍁Cách Cúng Thần Tài Mùng 10🍁 để tăng tài lộc, may mắn cho bạn

Cách Khấn Vái Cúng Tổ Tiên Của Phụ Nữ

Thế lạy của các bà là cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo về phía trái; bàn chân phải ngửa lên để ở phía dưới đùi chân trái.

Nếu mặc áo dài thì kéo tà áo trước trải ngay ngắn về phía trước và kéo vạt áo sau về phía sau để che mông cho đẹp mắt. Sau đó, chắp hai bàn tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tầm trán; giữ tay ở thế chắp đó mà cúi đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp đặt nằm úp xuống đất và để đầu lên hai bàn tay.

Giữ ở thế đó độ một hai giây, rồi dùng hai bàn tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng lên. Đồng thời chắp hai bàn tay lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy cần thiết. Lạy xong thì đứng lên và vái ba vái rồi lui ra là hoàn tất thế lạy.

Cũng có một số bà lại áp dụng thế lạy theo cách quỳ hai đầu gối xuống chiếu; để mông lên hai gót chân, hai tay chắp lại đưa cao lên đầu rồi giữ hai tay ở thế chắp đó mà cúi mình xuống, khi đầu gần chạm mặt chiếu thì xòe hai bàn tay ra úp xuống chiếu rồi để đầu lên hai bàn tay. Cứ tiếp tục lạy theo cách đã trình bày trên. Thế lạy này có thể làm đau ngón chân và đầu gối mà còn không mấy đẹp mắt.

Bên cạnh cách khấn vái tổ tiên, mời bạn tìm hiểu thêm ❁Cách Vái Khi Thắp Hương

Vái Lạy Cúng Tổ Tiên

Mời bạn tham khảo ý nghĩa Vái Lạy trong cách khấn vái cúng tổ tiên chuẩn xác nhất.

Ý Nghĩa Của 2 Lạy Và 2 Vái

Hai lạy dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn; chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn; các người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên; hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi; người ta vái người quá cố 4 vái.

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn; người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy.

Ý Nghĩa Của 3 Lạy Và 3 Vái

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt và thông hiểu mọi lẽ.

Pháp là chính, tức là điều chính đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa; mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy.

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy; ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật.

Ý Nghĩa Của 4 Lạy Và 4 Vái

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm).

Và tứ tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ.

Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy.

Ý Nghĩa Của 5 Lạy Và 5 Vái

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa.

Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương; nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt Nam.

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy. Vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.

Việc tìm hiểu cách khấn vái tổ tiên chuẩn xác theo phong tục giúp người trần thờ cúng tốt hơn, tránh phạm phải điều kiêng kỵ.

Viết một bình luận